
Tổng quan
Công ty TNHH Tư vấn VN-BIS cung cấp các dịch vụ tư vấn kinh doanh chuyên nghiệp, tập trung vào quá trình đưa ra quyết định đầu tư của khách hàng tại Việt Nam.Chúng tôi hiểu bạn cần gì ở Việt Nam và tạo ra dịch vụ phù hợp đáp ứng nhu cầu của bạn. Chúng tôi hân hạnh cung cấp các giải pháp thiết thực vượt xa sự mong đợi của khách hàng.
Với đội ngũ giàu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao, VN-BIS luôn sẵn sàng hỗ trợ khách thuê củng cố hoạt động kinh doanh trong môi trường kinh doanh quốc tế đầy thách thức. Các chuyên gia tư vấn của chúng tôi làm việc cùng với các cố vấn đáng tin cậy và đồng hành cùng họ để đưa ra các quyết định chiến lược.
"Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một quốc gia Đông Nam Á có bề dày lịch sử và nhiều thành thành tựu đáng kể về chính trị, dân sự và thương mại. "
Diện tích đất
Gần 330,000 km2, Thủ Đô: Hà Nội, Các tỉnh và thành phố: 63
Thu nhập bình quân hàng năm
Giảm 1% so với năm 2019
Trong độ tuổi lao động
Độ tuổi trung bình: 32
Dân số
96,5 triệu người (2019)
98,2 triệu (dự đoán 2021)
Tỉ lệ lạm phát
Các chính sách và biện pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ đã được phát huy hiệu quả
Tăng trưởng GDP (tổng sản phẩm quốc nội)
ADB dự đoán rằng GDP của Việt Nam sẽ tiếp tục giảm mạnh so với dự báo giảm 6.7% hay 5.8% trước đó trong bối cảnh dịch COVID-19.
Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
38 tỷ đô la Mỹ (2019)
3.883 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mới (2019)
GDP/capita
"Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của Việt Nam "
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
Tổng quan
Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh và tương đối ổn định ở Châu Á trong những năm qua. Quốc gia này đã vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu một cách khá tốt với các chỉ số kinh tế vĩ mô đáng khích lệ được ghi nhận trong năm 2009 và 2010.
Những năm gần đây ghi nhận nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc ký kết nhiều hiệp định và tham gia vào các cộng đồng thương mại tự do như Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Liên minh Kinh tế Á-Âu, Liên minh Châu Âu và Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC).
Điều này dẫn đến lượng vốn FDI tăng đáng kể so với cùng kỳ năm trước. Với môi trường chính trị ổn định, chi phí lao động và vận hành thấp, cũng như triển vọng kinh tế đầy hứa hẹn, Việt Nam là minh chứng cho một thị trường năng động và là điểm đến đầy hấp dẫn cho cả nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư cá nhân tham gia vào nền kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế
GDP của Việt Nam được dự đoán sẽ tăng trưởng khoảng 4,8% vào năm 2021, mặc dù nền kinh tế đã ghi nhận những kết quả vững chắc trong nửa đầu năm. Dự báo này, thấp hơn hai điểm phần trăm so với dự báo do Nhóm Ngân hàng Thế giới đưa ra vào tháng 12 năm 2020. Điều này có tính đến tác động tiêu cực của đợt bùng phát COVID-19 hiện tại đối với các hoạt động kinh tế.
"Nền kinh tế Việt Nam có phục hồi trong nửa cuối năm 2021 hay không sẽ phụ thuộc vào việc kiểm soát sự bùng phát COVID-19 hiện tại, những nỗ lực xoay quanh việc triển khai tiêm vắc xin hiệu quả, hiệu quả của các biện pháp tài chính để hỗ trợ các doanh nghiệp và hộ gia đình bị ảnh hưởng, và kích thích sự phục hồi”, ông Rahul Kitchlu, Giám đốc Quốc gia Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam cho biết.

Cơ cấu kinh tế
Việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường đã giúp Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất thế giới trở thành một nước có thu nhập trung bình thấp. Việt Nam hiện là một trong những quốc gia năng động nhất ở Đông Á và Thái Bình Dương.
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19 và có khả năng phục hồi đáng kể. Tăng trưởng GDP ước tính đạt 2,9% vào năm 2020. Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên toàn cầu có tăng trưởng kinh tế dương, nhưng đại dịch đã để lại những tác động lâu dài đến các hộ gia đình - thu nhập của khoảng 45% hộ gia đình được khảo sát giảm vào tháng 1 năm 2021 so với Tháng 1 năm 2020. Nền kinh tế được dự báo sẽ tăng trưởng 6,6% vào năm 2021 nếu Việt Nam kiểm soát được sự lây lan của vi rút. Đồng thời, các ngành sản xuất định hướng xuất khẩu hoạt động tốt, và nhu cầu trong nước phục hồi mạnh mẽ.

Tỉ lệ lạm phát
Trong thời gian còn lại của năm 2021, với tốc độ tăng bình quân 6 tháng đầu năm là 1,47%, việc kiềm chế CPI bình quân cả năm ở mức khoảng 4% là hoàn toàn khả thi. Tuy nhiên, vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ lạm phát đến từ tình hình thế giới hay do xu hướng đầu cơ, tích trữ hàng trong nước ở một số thời điểm. Vì vậy, các cơ quan quản lý cần vào cuộc tích cực hơn nữa, góp phần thực hiện mục tiêu kép của Chính phủ.
Năm 2021 vẫn còn nhiều khó lường trước những diễn biến bất thường của thị trường thế giới, đặc biệt là khi đại dịch COVID-19 ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế và hệ thống ngân hàng trong nước. Do đó, công tác điều hành giá cần tiếp tục tiến hành thận trọng, linh hoạt, và chủ động. Chính sách tài khóa cần được phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Hoạt động này nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra. Đồng thời hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, đời sống của người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.

Nguồn nhân lực
Trong quý đầu tiên của năm 2021, thị trường lao động Việt Nam đã phải gánh chịu những tác động tiêu cực do đợt bùng phát lần thứ 4 của Đại dịch Covid-19. Kết quả điều tra lao động việc làm quý I / 2021 ghi nhận số người tham gia thị trường lao động giảm so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Trong quý đầu tiên của năm 2021, cả nước có 9,1 triệu công nhân từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng bởi dịch Covid 19. Tỷ lệ lao động tự do và lao động thiếu việc làm đều tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Điểm sáng đáng chú ý nhất trong quý I của thị trường lao động là thu nhập của người lao động tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước.
Tuy nhiên, những năm gần đây cho thấy thị trường lao động Việt Nam đã có những cải thiện cụ thể về chính sách lao động, việc làm, tạo khuôn khổ pháp lý để phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của nguồn nhân lực, và giải quyết việc làm cho người lao động. Nhờ vậy, trong giai đoạn vừa qua, thị trường lao động đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nhận thức của người lao động về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được nâng cao một cách rõ rệt, tỷ lệ người lao động tham gia BHXH tự nguyện, BHTN tăng nhiều so với trước. Lao động đã chuyển - từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
- Từ khu vực phi chính thức sang khu vực chính thức.
- Từ công việc không ổn định (lao động tự do, lao động gia đình không được trả công) sang công việc ổn định, bền vững và đảm bảo hơn.
- Từ những ngành nghề đơn giản đến những ngành nghề đòi hỏi chuyên môn và kỹ thuật cao.
- Từ khu vực có năng suất lao động thấp sang khu vực có năng suất lao động cao hơn

Tổng quan
Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh và tương đối ổn định ở Châu Á trong những năm qua. Quốc gia này đã vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu một cách khá tốt với các chỉ số kinh tế vĩ mô đáng khích lệ được ghi nhận trong năm 2009 và 2010.
Những năm gần đây ghi nhận nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc ký kết nhiều hiệp định và tham gia vào các cộng đồng thương mại tự do như Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Liên minh Kinh tế Á-Âu, Liên minh Châu Âu và Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC).
Điều này dẫn đến lượng vốn FDI tăng đáng kể so với cùng kỳ năm trước. Với môi trường chính trị ổn định, chi phí lao động và vận hành thấp, cũng như triển vọng kinh tế đầy hứa hẹn, Việt Nam là minh chứng cho một thị trường năng động và là điểm đến đầy hấp dẫn cho cả nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư cá nhân tham gia vào nền kinh tế.

Lorem, ipsum dolor sit amet consectetur adipisicing elit. Voluptas consequuntur sunt dignissimos nisi aperiam nam iste, sapiente quis eum rerum voluptates exercitationem quaerat voluptatibus quidem id cum enim amet facilis.
Lorem, ipsum dolor sit amet consectetur adipisicing elit. Voluptas consequuntur sunt dignissimos nisi aperiam nam iste, sapiente quis eum rerum voluptates exercitationem quaerat voluptatibus quidem id cum enim amet facilis.
Lorem, ipsum dolor sit amet consectetur adipisicing elit. Voluptas consequuntur sunt dignissimos nisi aperiam nam iste, sapiente quis eum rerum voluptates exercitationem quaerat voluptatibus quidem id cum enim amet facilis.
Lorem, ipsum dolor sit amet consectetur adipisicing elit. Voluptas consequuntur sunt dignissimos nisi aperiam nam iste, sapiente quis eum rerum voluptates exercitationem quaerat voluptatibus quidem id cum enim amet facilis.
Hội nhập kinh tế toàn cầu
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào ngày 11 tháng 1 năm 2007. Việc gia nhập WTO mở ra cơ hội lẫn thách thức để Việt Nam trở thành một điểm đến đầu tư hấp dẫn. Ngoài ra, việc Việt Nam tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) cũng như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và việc ký kết một số hiệp định thương mại tự do (FTA) như EU-Việt Nam FTA ( EVFTA) và FTA Đông Nam Á Việt Nam - Hàn Quốc đã thể hiện nỗ lực của quốc gia trong việc hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
Lịch trình hàng hóa, dịch vụ và tiến trình từng bước tự do hóa thị trường của Việt Nam
Theo Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EU) (EVFTA), cả EU và Việt Nam đã cam kết xóa bỏ hơn 99% thuế nhập khẩu đối với nhiều loại hàng hóa. Tùy thuộc vào mặt hàng, Việt Nam sẽ có 10 năm để tự do hóa chế độ thuế quan, trong khi EU sẽ tự do hóa trong thời gian 7 năm. EVFTA sẽ mở cửa thị trường Việt Nam cho các công ty châu Âu và điều này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế đang bùng nổ của Việt Nam.
Sau 6 năm, Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) đã bước vào phiên đàm phán chính thức cuối cùng và dự kiến sẽ được ký kết vào năm 2020. Đây là cơ hội lớn để Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu cũng như đi sâu hơn vào chuỗi giá trị sản xuất của thế giới.
Nâng cao chuỗi giá trị
Hiện nay, Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia có nền công nghiệp thuộc nhóm các nước có năng lực cạnh tranh trung bình toàn cầu. Ngành công nghiệp Việt Nam đã cải thiện 16 bậc về năng lực cạnh tranh quốc tế trong vòng 10 năm, từ hạng 58 năm 2009 lên hạng 42 năm 2019 (theo xếp hạng của UNIDO), trở thành quốc gia tăng thứ hạng nhanh nhất trong các nước ASEAN, vươn lên vị trí thứ 5 trong khu vực (chỉ Kém Philippines 0,0015 điểm) và tiến gần hơn với nhóm 4 quốc gia có năng lực cạnh tranh mạnh nhất trong khối ASEAN.
Trong giai đoạn chiến lược 10 năm 2011-2020, công nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất với tỷ trọng đóng góp vào GDP xấp xỉ 30% và trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của cả nước, góp phần đưa Việt Nam từ vị trí thứ 50 (năm 2010) lên vị trí thứ 22 (năm 2019) trong số các quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới.
Cùng với các hoạt động thu hút đầu tư, sự tham gia của nhiều tập đoàn kinh tế lớn, các công ty đa quốc gia hàng đầu tại Việt Nam, các doanh nghiệp trong nước cũng có sự phát triển và vươn lên mạnh mẽ. Đặc biệt, đã hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế lớn hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp sơ cấp, vật liệu và cơ khí chế tạo. Nó đã tạo nền tảng cho các sáng kiến hỗ trợ, giúp Việt Nam từng bước tham gia sâu hơn vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
Cải cách qui định
Ngày 15/7, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 76 / NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Tài liệu tập trung vào sáu nội dung:
- Cải cách thể chế.
- Cải cách thủ tục hành chính.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
- Cải cách chế độ công vụ.
- Cải cách tài chính công, xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Ngoài ra, theo Nghị quyết 02 năm 2020 của Chính phủ và Nghị quyết 35 năm 2016, cải cách môi trường đầu tư kinh doanh và phát triển doanh nghiệp có thể được coi là một trong những điểm nhấn chính sách trong 5 năm qua của Việt Nam. Môi trường kinh doanh ngày càng an toàn, bình đẳng hơn giữa các thành phần kinh tế, các thủ tục hành chính được cải thiện, và các chi phí không chính thức được giảm bớt.


Liên minh châu Âu sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Liên minh châu Âu.

Việt Nam sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 48,5% số dòng thuế, tương đương 64,5% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Liên minh Châu Âu.
EVFTA là hiệp định thương mại tự do thế hệ mới với tiêu chuẩn cao, toàn diện và khác biệt so với 12 hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết trước đây. Hơn 99% dòng thuế hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sẽ được xóa bỏ sau 7 năm có hiệu lực.

Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài mới (FDI) phân theo lĩnh vực hoạt động (2019)

-
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Tổng vốn đầu tư 3,524 triệu đô la Mỹ, với 450 dự án mới.
-
THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ Tổng vốn đầu tư 2,831 triệu đô la Mỹ với 340 dự án mới.
-
DỆT MAY Tổng vốn đầu tư 2,323 triệu đô la Mỹ với 240 dự án mới
-
XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư 2,201 triệu đô la Mỹ với 325 dự án mới
-
HÀNG TIÊU DÙNG Tổng vốn đầu tư 1,549 triệu đô la Mỹ với 210 dự án mới
-
KHÁC
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài mới (FDI) theo nước (2019)
Kinh tế Việt Nam


